现代人的生活节奏越来越快,人们喜欢欣赏欢快易懂的流行音乐,而忘记了自己富有民族特色的传统音乐。歌筹唱调, 作为越南传统音乐艺术门类之一,在古代只是一种专门为文人才子服务的音乐表演形式。今天,在传承与发扬民族传统文化艺术的过程中,歌筹唱调获得了重生,越来越体现了其在越南传统文化艺术中所占据的重要地位。
Cuộc sống thị trường hối hả, con người chạy theo những xu hướng âm nhạc mới để rồi lãng quên kho tàng âm nhạc truyền thống của dân tộc mình. Ca trù, loại hình âm nhạc Việt Nam chỉ phục vụ cho các bậc văn nhân tài tử xa xưa là một trong số đó. Ngày nay, trong quá trình xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, ca trù đã được hồi sinh và ngày càng khẳng định vai trò tinh hoa trong nền văn hóa nghệ thuật của Việt Nam .
歌筹唱调,兴盛一时的表演艺术
Ca trù - một thời vang bóng
歌筹唱调最早出现于十一世纪初,十五世纪在越南京城升龙盛行。当时,这种唱诗形式主要在文人墨客中流行。由于源自民歌、民乐和一些民间表演及舞蹈,因此,歌筹融合了诗歌与音乐,有一些歌筹表演中还包括舞蹈,成为一种独具一格的综合性表演艺术。
Ca trù xuất hiện sơ khai vào đầu thế kỷ XI, vang danh ở kinh thành Thăng Long, Việt Nam từ thế kỷ XV. Một loại hình diễn xướng chỉ dành cho các bậc tao nhân, mặc khách thưởng nghệ. Được định hình là một thể loại ca nhạc có đặc trưng, phong cách riêng, bắt nguồn từ dân ca, dân nhạc cùng một số trò diễn và múa dân gian. Chính vì vậy, ca trù là một bộ môn nghệ thuật tổng hợp với nét độc đáo là sự phối hợp đa dạng, tinh tế, nhuần nhuyễn giữa thi ca và âm nhạc, đôi khi có cả múa.
歌筹唱调的表演形式有唱赋、念读、吟诵等,但最普遍的是说唱体。说唱体是一种通俗的表演形式,表演者畅所欲言地公开表述某种情感但是却又保留着艺术特征,与音乐韵律配合和谐。
Là dạng nghệ thuật biểu diễn dùng nhiều thể văn chương như thể phú, thể truyện, thể ngâm, nhưng thể văn chương phổ biến nhất của Ca trù là hát nói. Hát nói là sự phàm tục hoá những thể hát quan cách. Người hát gửi gắm những tư tưởng, cảm xúc vượt ra ngoài khuôn phép với cách diễn đạt cởi mở, rộng rãi như đang tỏ lòng mà vẫn đậm chất nghệ thuật, luyến láy theo giai điệu.
2009年10月1日,在阿拉伯联合酋长国首都阿布扎比,越南的歌筹唱调表演艺术正式被列入急需保护的非物质文化遗产名录。
Ngày 01/10/2009, tại Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất, Ca trù của Việt Nam đã chính thức được ghi danh vào danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp của nhân loại.
歌筹唱调的独特表演风格
Độc đáo nghệ thuật trình diễn Ca trù
歌筹唱调表演有两种形式,一种是正统唱法,另一种是花式唱法。其中,歌筹唱调的传承者中的代表人物傅氏金德的唱法属于“严格”的正统唱腔,表演风格字正腔圆,形式严谨,技巧老道,很有艺术感染力。傅氏家族涌现出了很多艺术表演家、演奏家,如长拜、傅氏燕、傅廷稳,他们都是河内市歌筹唱调表演艺术中“严格”的正统唱腔派的开路先锋和奠基者。
Có hai lối hát ca trù là hát khuôn và hát hàng hoa. Trong đó, truyền nhân của trường phái ca trù “khuôn ấp” với phong cách chuẩn mực, khuôn khổ chặt chẽ, kỹ thuật luyến láy công phu đĩnh đạc chính là bà Phó Thị Kim Đức. Dòng họ và gia đình bà đã sinh ra những danh ca, danh cầm như các cụ Trưởng Bảy, Phó Thị Yến , Phó Đình Ổn, những người tiên phong mở đường cho ca trù “khuôn ấp” nổi danh khắp Hà Nội.
观看傅氏金德和她的弟子们演出,就如同穿越回到了古代文绉绉的宫廷,映入眼帘的是那些身着传统奥黛服饰的“歌娘”(女歌手)、身穿直纹纱布衫和丝光绸缎裤子的“乐师”(为女歌手伴奏的男乐师)以及“观员”(负责击鼓的人)沉醉于自己的艺术表演中。
Đến với chương trình biểu diễn ca trù của nghệ nhân Phó Thị Kim Đức và các học trò, người nghe như lạc vào không gian cổ xưa đầy tao nhã với những “ca nương” (nữ ca sĩ) trong trang phục áo dài truyền thống, “kép đàn” (nam nhạc công đệm đàn cho người hát) và “quan viên” (người điểm trống chầu) trong trang phục quần lĩnh, áo the.
歌筹唱调的精华还体现在琴声与节拍之间的紧密结合。“乐师”的演奏要与节拍协调。另一个独特之处就是“观员”带来的击鼓声。击鼓声不仅表示歌词的停顿和对诗句的赞赏,而且要与琴声、节拍及歌声融为一体。可以说,负责击鼓的艺人必须非常精通歌筹唱调,有相当高的文化储备和文学功底。
Tinh hoa của ca trù còn thể hiện trong tiếng đàn quyện chặt cùng tiếng phách. “Kép đàn” phải đàn sao cho điệu đàn và điệu phách luôn đồng một ý nghĩa. Một nét độc đáo nữa trong làn điệu ca trù là tiếng trống chầu của “quan viên” hay còn gọi là “người cầm chầu”. Tiếng trống đánh lên không chỉ để ngắt mạch câu văn, khổ phách, khen câu thơ hay mà còn phải hòa tấu cùng tiếng đàn, tiếng phách và tiếng hát. Do vậy, người cầm chầu phải là người am hiểu ca trù, có trình độ văn hóa và hiểu biết văn chương.
歌娘歌声中的忧国忧民体现了儒家思想。当“歌娘”沉浸在琴声里,全身心地投入到艺术表演中时,歌声、节拍声、琴声婉转结合在一起,观众们就会感受到歌筹唱调在慢慢走进自己的心灵,让自己融入到歌词的意境中,喜怒哀乐,荣辱与共。
Vì thế mà dễ dàng bắt gặp tư tưởng nho gia biểu hiện hình ảnh người quân tử gánh vác non sông, đau đáu nỗi niềm nhân thế hay không gian tiên giới mộng ảo qua tiếng hát của ca nương. Chỉ khi nhập tâm, lắng lòng cùng tiếng ngân trầm bổng, tiếng phách giòn tan, tiếng đàn trống quấn quyện, người ta mới cảm nhận làn điệu ca trù đang thấm dần vào tâm trạng để rồi đồng điệu với những vui buồn, tự do, phóng khoáng trong câu hát.
歌筹唱调表演艺术虽然随着社会不断变迁而历经沧桑,却仍用自己独具一格的艺术特征,在越南文化历史长河中证明了自己的生命力和艺术价值。在政府的扶持下,歌筹唱调这一高雅表演艺术将会越来越受到越南人民的喜爱,并不断地发挥其艺术价值。
Trải qua nhiều biến động lịch sử, xã hội nhưng Ca trù vẫn khẳng định sức sống mãnh liệt bởi giá trị nghệ thuật độc đáo của nó đối với văn hóa Việt Nam . Trước sự quan tâm đầu tư phục dựng ca trù của nhà nước, ca trù sẽ được nhiều người Việt Nam yêu mến, phát huy giá trị của bộ môn nghệ thuật bác học.